Multicore by Xcore là một công thức có chứa hơn 60 thành phần quan trọng phối hợp hoạt động với nhau để giúp cho bạn có một sức khoẻ thực sự tốt. Đối với người bận rộn và những người chơi thể thao, việc bổ sung đầy đủ vitamin và khoáng chất hàng ngày là việc rất quan trọng.
Dưới đây là công dụng của một số thành phần tiêu biểu có trong Multicore
L-Isoleucine
Isoleucine cần thiết cho việc hình thành huyết sắc tố. Bên cạnh đó, isoleucine còn có ảnh hưởng tới quá trình đông máu, bảo vệ cơ thể chống lại các nguy cơ nhiễm trùng vết thương sau khi tập luyện thể thao, quá trình này rất có ích để hỗ trợ cơ bắp. Đây là axit amin rất thiết yếu dành cho những vận động viên và cả những người thường luyện tập thể dục.
Việc tiêu thụ đủ lượng L-isoleucine, giúp các vận động viên thể thao, những người hay luyện tập thể dục ngăn ngừa được sự suy thoái của mô cơ trong quá trình luyện tập. L-isoleucine tăng cường sức mạnh, độ bền cũng như tăng tốc độ sửa chữa cơ sau khi luyện tập thể thao.
L-isoleucine, L-leucine và L-valine kết hợp cùng nhau để tạo nên một phần ba protein trong các mô cơ.
Isoleucine là axit amin thiết yếu, giúp điều chỉnh lượng đường trong máu. Việc thiếu hụt isoleucine có thể dẫn tới tình trạng hạ đường huyết, với các triệu chứng như đói, chóng mặt. Bên cạnh đó, nó còn có thể gây ra các vấn đề về thần kinh và nhận thức trong đó có bao gồm trầm cảm.
L-Leucine
Leucine là một trong những axit amin được tìm thấy trong protein. Leucine được xếp vào loại axit amin kỵ nước. Đây là loại axit amin thiết yếu, có thể không thể tự tổng hợp được mà phải lấy từ thức ăn.
Leucine có tác dụng:
Xây dựng cơ bắp
Làm chậm sự suy giảm cơ bắp theo độ tuổi
Giảm mỡ
Thúc đẩy sự phục hồi cơ bắp
Lượng đường trong máu được ổn định
Hỗ trợ bệnh nhân bị xơ gan
L-Valine
Valine là một amino acid thiết yếu, cơ thể không thể tự tổng hợp được mà phải hấp thu từ thức ăn hoặc dược phẩm. Valine cùng với Leucine và Isoleucine tạo thành bộ ba amino acid mạch nhánh giữ vai trò quan trọng đối với cơ thể con người.
Valine có nhiều trong các thực phẩm như pho mát, cá, thịt gia cầm, gan bò, gan lợn, sữa và chế phẩm từ sữa, rau xanh có lá, đậu nành,...
Valine cũng đã được chứng minh giúp làm giảm các rối loạn của cơ và có hiệu quả trong điều trị chứng chán ăn.
Vận động viên thể hình và những người tập gym thường sử dụng bộ ba acid amin mạch nhánh (Valine, Leucine và Isoleucine) để cung cấp năng lượng cho việc tăng cường sự phát triển mô cơ, phục hồi lại mô cơ sau những sang chấn và thương tổn từ những tập luyện thể chất. Những lợi ích đó đến từ việc Valine giúp duy trì lượng nitrogen cần thiết trong cơ thể.
Niacin (Vitamin B3)
Bạn có thể sử dụng thuốc vitamin B3 (hay còn gọi là niacin hoặc axit niconitic) để điều trị thiếu hụt vitamin B3 tự nhiên, hạ cholesterol và triglycerides máu, để giảm nguy cơ đau tim ở người bị tăng cholesterol máu vừa mới trải qua cơn đau tim hoặc để điều trị bệnh mạch vành.
Vitamin B3 (niacin) có thể được sử dụng cho một số vấn đề khác không được đề cập trong hướng dẫn này. Bạn có thể hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm thông tin.
Riboflavin (Vitamin B2)
Bạn có thể sử dụng vitamin B2 (riboflavin) trong những trường hợp thiếu hụt riboflavin. Vitamin B2 và một số vitamin B khác giúp cơ thể bạn tăng tạo hồng cầu và hỗ trợ chức năng tế bào tạo năng lượng.
Vitamin B2 (riboflavin) thường được dùng cho một số tình trạng sau:
Nghiện rượu;
Bỏng;
Ung thư;
Tiêu chảy liên tục;
Căng thẳng kéo dài;
Phẫu thuật cắt bỏ dạ dày.
Ngoài ra, riboflavin có thể được dùng cho trẻ sơ sinh bị tăng bilirubin máu.
Hiệu quả của riboflavin trong điều trị mụn, một số loại thiếu máu (máu yếu), đau nửa đầu, chuột rút vẫn chưa được chứng minh.
Thiamin (Vitamin B1)
Thiamin (vitamin B1) được tìm thấy trong thực phẩm như ngũ cốc thô, thịt, các loại hạt, đậu, đậu Hà Lan. Thiamin (vitamin B1) quan trọng trong việc chuyển hóa carbohydrates từ thực phẩm thành các sản phẩm cần thiết cho cơ thể.
Bạn có thể sử dụng thiamin được sử dụng để điều trị hoặc ngăn ngừa thiếu hụt vitamin B1. Trong khi đó, thiamin dạng tiêm được sử dụng để điều trị bệnh beriberi, một tình trạng nghiêm trọng do thiếu vitamin B1 kéo dài.
Vitamin A
Vitamin A là một loại vitamin tan trong dầu. Vitamin A còn được gọi là retinol, thường được sử dụng cho trong các trường hợp:
Đối với mắt: Vitamin A tăng cường thị lực, gìn giữ các tế bào biểu mô trụ. Nhờ thế mắt bạn sáng rõ, tránh xa hiện tượng lão hóa. Các dấu hiệu như cận thị, loạn thị, viễn thị hay mỏi mắt cũng được kiểm soát tốt hơn.
Đối với máu: Vitamin A chuyển hóa thành Retinal tốt cho hệ thần kinh. Đồng thời chất này cũng giúp võng mạc khỏe mạnh hơn.
Đối với da: sự có mặt của thành phần này giúp chúng ta làm chậm quá trình lão hóa. Vitamin A cũng làm giảm thâm, se khít vết thương nhanh chóng.
Vitamin C
Vitamin C còn có tên gọi khác là sinh tố C hoặc Acid Ascorbic. Thành phần này cần thiết cho hàng loạt phản ứng trao đổi chất ở cả động và thực vật. Thiếu hụt Vitamin C có thể gây ra bệnh Scorbut. Bệnh có biểu hiện viêm lợi, chảy máu chân răng, tụ máu dưới màng xương,…
Làm chậm quá trình lão hóa, giúp da tránh xa nám, nhăn xệ, chùng nhão, thâm xỉn, tóc ít bạc
Kích thích tăng sinh mô non, mang lại năng lượng cho cơ thể
Đẩy nhanh quá trình liền sẹo, tránh xa hiện tượng bị nhiễm trùng
Chống viêm, kháng khuẩn, tránh xa nguy cơ bị nhiễm trùng
Thải độc hiệu quả, giúp cơ thể khỏe mạnh, chịu ít tác động của hóa chất, thuốc trừ sâu.
Vitamin D
Vitamin D là một loại vitamin tan trong dầu, thường được sử dụng cho trong các trường hợp:
Điều trị hạ phosphate huyết và hội chứng Fanconi;
Điều trị hạ canxi ở những bệnh nhân suy tuyến cận giáp và giả suy cận giáp;
Điều trị nhuyễn xương;
Điều trị loãng xương;
Phòng ngừa và điều trị còi xương;
Điều trị loạn dưỡng xương do thận;
Ngăn ngừa các bệnh tự miễn dịch và ung thư.
Vitamin K
Vitamin K sẽ giúp bạn tránh xa hiện tượng đông máu. Đồng thời thành phần này còn mang lại nhiều tác dụng nổi bật như:
Củng cố độ chắc khỏe của hệ cơ xương
Cải thiện chức năng gan, mật, thận
Điều trị thâm do mụn, sẹo rất tuyệt vời
Làm liền da nhanh chóng.
Vitamin E
Nồng độ cholesterol cao có thể gây tắc nghẽn động mạch và dẫn đến những cơn đau tim. Bạn hẳn đã biết điều này. Tuy nhiên, có một điều không nhiều người biết: Vitamin E có tác dụng hạn chế sự mất cân bằng cholesterol, giúp ngăn ngừa hiệu quả bệnh tim mạch.
Một nghiên cứu năm 2014 đã chỉ ra rằng vitamin E giúp ngăn ngừa hoặc trì hoãn sự khởi phát của bệnh tim. Nhiều nghiên cứu khác cũng cho thấy công dụng của vitamin E trong việc điều trị các bệnh mãn tính, nhờ khả năng bảo vệ cơ thể khỏi các gốc tự do.
Kẽm
Kẽm giúp là tăng sản sinh tế bào, từ trong giai đoạn bào thai đến quá trình phát triển của trẻ về sau. Bà mẹ mang thai cần bổ sung kẽm để trẻ có thể phát triển bình thường bởi trong quá trình sinh học của cơ thể, kẽm có cấu trúc của tế bào 80 loại enzyme bao gồm các enzyme trong hệ thống vận chuyển, thủy phân, đồng hóa, xúc tác phản ứng gắn keetscacs chuỗi AND, đồng thời xúc tác các phản ứng sinh năng lượng khác.
Kẽm đóng vai trò tác động đến hầu hết các quá trình sinh học diễn ra trong cơ thể, đặc biệt là quá trình phân giải tổng hợp axit nucleic, protein... Các cơ quan trong cơ thể khi thiếu kẽm sẽ phát sinh các biểu hiện bất thường hay các bệnh lý cụ thể do thiếu kẽm. Cụ thể:
Kẽm giúp vận chuyển canxi vào não, thiếu kẽm khiến sự vận chuyển này bị trở ngại, dễ sinh cáu gắt
Kẽm phân bổ vào da tóc, móng giúp chúng phát triển bình thường, thiếu kẽm khiến tóc xơ cứng, màu tóc chuyển vàng, móng tay dễ gãy, mọc chậm, da khô, sạm, xuất hiện bớt trắng trên da.
Magiê
Magiê là một loại khoáng chất quan trọng đối với cơ thể. Trong cơ thể, magiê tồn tại với số lượng nhỏ, khoảng 30g với cơ thể nặng 60kg, chúng có mặt trong thành phần của gần 300 các men khác nhau – điều hòa các chức năng khác nhau, các quá trình chuyển hóa năng lượng. Magiê có vai trò cực kỳ quan trọng trong quá trình tạo glycogen của cơ và gan từ glucose máu. Magiê còn tham gia vào sự phân hủy glucose, acid béo và các acid amin trong quá trình chuyển hóa năng lượng. Magiê cũng đóng vai trò quan trọng trong tổng hợp lipid và protein giúp quá trình tạo xương và các mô khác, bảo đảm tính bền vững dẫn truyền thần kinh và sự co cơ.
Khoảng 50-75% lượng magiê trong cơ thể tập trung ở xương (magiê kết hợp với canxi và phốtpho trong quá trình tạo xương), đa phần còn lại phân bố ở cơ bắp, các tổ chức mô mềm và một lượng rất nhỏ trong máu. Hàm lượng magiê trong máu luôn được duy trì ở mức ổn định để đảm bảo cho cơ thể hoạt động bình thường.
Magiê là một thành phần quan trọng trong hoạt động chức năng của tim, có tác dụng làm giảm nhu cầu về ôxy của cơ tim trong yên tĩnh cũng như trong lao động, tập luyện, giúp tăng cường chức năng của tim và phòng ngừa các bệnh tim. Những nghiên cứu gần đây cho thấy magiê còn có tác dụng điều hòa hàm lượng đường trong máu (phòng ngừa bệnh tiểu đường), ổn định huyết áp (phòng ngừa bệnh tăng huyết áp). Những người có chế độ ăn giàu magiê hoặc ăn bổ sung magiê sẽ giảm nguy cơ phát triển hội chứng chuyển hóa. Ion magiê còn giúp cải thiện nhu động ruột, tăng khả năng tiêu tháo của ruột, có tác dụng phòng và chữa trị chứng táo bón.
Vitamin B6
Vitamin B6 (pyridoxine) là một loại vitamin tan trong nước, thường được dùng để điều trị một loại bệnh thiếu máu di truyền là thiếu máu nguyên bào sắt, thiếu hụt vitamin B6, nồng độ homocysteine trong máu cao, một số tình trạng co giật ở trẻ sơ sinh.